FOSI sẽ giúp quý vị liệt kê tất cả mã số mã vạch các nước trên thế giới, để quý vị có thể tra cứu bất cứ lúc nào muốn. Mời quý vị cùng theo dõi.
Để nhận biết xuất xứ của sản phẩm hàng hóa, hàng Việt Nam, Trung Quốc hay những nước khác trên thế giới, chúng ta có thể xem mã số mã vạch (MSMV) hay mã số sản phẩm – mã vạch UPC được in trên bao bì.
Mã số hàng hoá – mã số mã vạch là gì?
Mã số hàng hóa trong tiếng Anh người ta gọi là “Article Number Code” là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về mã số điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.
Mã vạch Việt Nam:
Mã vạch phân định các sản phẩm hàng hóa Việt Nam thường có dạng như sau: 893MMMMMMXXXC
Trong đó:
- 893: là mã quốc gia Việt Nam
- MMMMMM: là mã doanh nghiệp được cấp khi đăng ký sản phẩm
- XXX: là dãy số từ 000 đến 9999 do doanh nghiệp đặt cho từng loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Ví dụ: Cơ sở sản xuất ban đầu đăng ký sản xuất 03 sản phẩm: thì sản phẩm 1 là 001; sản phẩm 2 là 002; sản phẩm 3 là 003;…
- C là số kiểm tra được tính từ toàn bộ dãy 12 số 893MMMMMMXXX (Corel sẽ tự động điền số này cho bạn).
Một số mã vạch các nước thường gặp:
- 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
- 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
- 050 – 059 Coupons
- 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
- 300 – 379 GS1 Pháp (France)
- 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
- 450 – 459 và 490 – 499 GS1 Nhật Bản
- 690 – 695 GS1 Trung Quốc
- 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ
- 880 GS1 Hàn Quốc
- 885 GS1 Thái Lan (Thailand)
- 893 GS1 Việt Nam
- 930 – 939 GS1 Úc (Australia)
Danh sách mã vạch các nước trên thế giới:
Nguyên tắc chung để xác định xem sản phẩm hàng hóa đó có nguồn gốc, xuất xứ ở đâu là dựa vào ba con số đầu tiên của mã vạch UPC. Chẳng hạn: mã số mã vạch của Việt Nam là 893, Trung Quốc từ 690 đến 695,…
Trong một số trường hợp, sản phẩm hàng hóa được nhập khẩu từ nước thứ nhất sang đến nước thứ hai nhưng sau đó lại được xuất khẩu qua nước thứ ba thì mã vạch sẽ hiển thị xuất xứ ở nước thứ hai. Ví dụ: như một công ty ở Trung Quốc nhập khẩu trái cây, hoa quả từ Việt Nam, sau đó lại xuất khẩu đến các nước khác thì mã vạch sẽ hiển thị xuất xứ hoa quả sẽ ở Trung Quốc chứ không phải của Việt Nam.
Dưới đây là danh sách bảng mã vạch các nước theo quy chuẩn quốc tế, quý vị có thể tham khảo để nhận biết xuất xứ sản phẩm hàng hóa.
- 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
- 020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
- 040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp trong sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 050 – 059 Coupons
- 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
- 200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 300 – 379 GS1 Pháp (France)
- 380 GS1 Bulgaria
- 383 GS1 Slovenia
- 385 GS1 Croatia
- 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
- 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
- 450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan)
- 460 – 469 GS1 Nga (Russia)
- 470 GS1 Kurdistan
- 471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
- 474 GS1 Estonia
- 475 GS1 Latvia
- 476 GS1 Azerbaijan
- 477 GS1 Lithuania
- 478 GS1 Uzbekistan
- 479 GS1 Sri Lanka
- 480 GS1 Philippines
- 481 GS1 Belarus
- 482 GS1 Ukraine
- 484 GS1 Moldova
- 485 GS1 Armenia
- 486 GS1 Georgia
- 487 GS1 Kazakhstan
- 489 GS1 Hong Kong
- 500 – 509 GS1 Anh Quốc (UK)
- 520 GS1 Hy Lạp (Greece)
- 528 GS1 Libăng (Lebanon)
- 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
- 530 GS1 Albania
- 531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
- 535 GS1 Malta
- 539 GS1 Ireland
- 540 – 549 GS1 Bỉ và Luxembourg (Belgium & Luxembourg)
- 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
- 569 GS1 Iceland
- 570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark)
- 590 GS1 Ba Lan (Poland)
- 594 GS1 Romania
- 599 GS1 Hungary
- 600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
- 603 GS1 Ghana
- 608 GS1 Bahrain
- 609 GS1 Mauritius
- 611 GS1 Morocco
- 613 GS1 Algeria
- 616 GS1 Kenya
- 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
- 619 GS1 Tunisia
- 621 GS1 Syria
- 622 GS1 Ai Cập (Egypt)
- 624 GS1 Libya
- 625 GS1 Jordan
- 626 GS1 Iran
- 627 GS1 Kuwait
- 628 GS1 Saudi Arabia
- 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
- 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
- 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China)
- 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
- 729 GS1 Israel
- 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
- 740 GS1 Guatemala
- 741 GS1 El Salvador
- 742 GS1 Honduras
- 743 GS1 Nicaragua
- 744 GS1 Costa Rica
- 745 GS1 Panama
- 746 GS1 Cộng Hòa Dominican Dominican Republic
- 750 GS1 Mexico
- 754 – 755 GS1 Canada
- 759 GS1 Venezuela
- 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
- 770 GS1 Colombia
- 773 GS1 Uruguay
- 775 GS1 Peru
- 777 GS1 Bolivia
- 779 GS1 Argentina
- 780 GS1 Chile
- 784 GS1 Paraguay
- 786 GS1 Ecuador
- 789 – 790 GS1Brazil
- 800 – 839 GS1 Ý (Italy)
- 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
- 850 GS1 Cuba
- 858 GS1 Slovakia
- 859 GS1 Cộng Hòa CzechGS1 YU (Serbia & Montenegro)
- 865 GS1 Mongolia
- 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
- 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
- 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
- 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)
- 884 GS1 Cambodia885 GS1 Thailand
- 888 GS1 Singapore
- 890 GS1 India
- 893 GS1 Việt Nam
- 899 GS1 Indonesia
- 900 – 919 GS1 Áo (Austria)
- 930 – 939 GS1 Úc (Australia)
- 940 – 949 GS1 New Zealand
- 950 GS1 Global Office
- 955 GS1 Malaysia
- 958 GS1 Macau
- 977 Xuất bản sách nhiều kỳ (Serial publications=ISSN)
- 978 – 979 Thế giới Sách Bookland (ISBN)
- 980 Refund receipts
- 981 – 982 Common Currency Coupons
- 990 – 999 Coupons
Làm sao mà các doanh nghiệp phải đăng ký mã vạch
Đối với mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm. Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng để không bị nhầm lẫn. Tại Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế.
Việc quy định đăng ký mã vạch cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp. Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: mã số tập hợp trên 13 chữ số đi với mã vạch không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách mã vạch dài hơn, ngắn hơn.
Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MSMV rất đặc trưng.
- Đối với điện thoại di động, về mã số ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao mã vạch nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng mã số – mã vạch không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy.
- Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có mã số mã vạch không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.
==> Trên đây là danh sách mã số mã vạch các nước trên thế giới mà FOSI muốn gửi đến quý vị độc giả. Hy vọng bài viết hữu ích. Nếu quý vị gặp khó khăn gì trong việc tra cứu, sử dụng hay đăng ký mã số mã vạch vui lòng gọi đến hotline FOSI 0909 898 783 (Mr. Hải) – 0965 318 875 (Mrs. Ngân) để được hướng dẫn chi tiết.