Tại sao thủy hải sản thường bị nhiễm kim loại nặng?
Kiểm nghiệm kim loại nặng trong hải sản được xem là phương pháp kiểm nghiệm giúp đảm bảo an toàn chất lượng cho sản phẩm thủy hải sản. Theo nguyên tắc kiểm định cá và các loại hải sản thường chứa hàm lượng lớn kim loại nặng như: chì, thủy ngân, cadimi rất có hại với sức khỏe con người.
- Các loại cá, tôm, mực gọi chung là thủy sản là nguồn thực phẩm dồi dào giàu dinh dưỡng cho người và động vật. Ví dụ: axit béo trong cá làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và giảm nồng độ cholesterol trong máu. Đồng thời chúng cung cấp nguồn khoáng chất và vitamin cần thiết.
- Tuy nhiên, Thủy hải sản dễ bị nhiễm kim loại nặng do nguồn nước hay thức ăn bị ô nhiễm. Những bộ phận của cá hấp thụ nhiều các kim loại nặng nhất đó là mang, bề mặt cơ thể, ruột, cơ và gan. Đầu tôm, đầu cá cũng là bộ phận chứa nhiều kim loại nặng nhất.
- Phần lớn nguyên nhân chính gây ra từ quá trình sản xuất, xả nước – khí thải không đúng cách. Chính vì vậy, việc kiểm soát chất lượng nguồn nước của sông, hồ, nước biển hay nước nuôi thủy hải sản cũng vô cùng quan trọng.
Tác hại của kim loại nặng đến sức khỏe con người
- Kim loại nặng có ảnh hưởng lớn đến mức nào? Có rất nhiều loại kim loại nặng như: thủy ngân, asen làm tê liệt hệ thần kinh, tê đầu ngón tay, chân, đau cơ khớp, nhồi máu cơ tim, hoa mắt. Đặc biệt, phụ nữ mang thai nếu bị nhiễm độc thủy ngân và asen có thể gây ra sẩy thai, ngộ độc, tổn thương đến em bé. Còn với kim loại khác như: chì, crom, cadimi, niken nếu thông qua đường ăn uống sẽ hấp thụ lượng lớn vào cơ thể cũng dẫn đến ung thư, tử vong và tác hại khôn lường khác.
- Nhiều cơ quan quản lý từ nhiều quốc gia khác nhau đã được thành lập để kiểm soát nồng độ tối đa cho phép của mức kim loại nặng trong thực phẩm như: Liên minh Châu u (EU), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Nông lương (FAO). Ví dụ: theo EU tuyên bố rằng giới hạn chịu đựng tối đa (MTL) của chì có trong thịt cá là 0,3 mg / kg. Còn đối với cadmium, thủy ngân lần lượt là khoảng 0,05-0,3 và 0,5-1,0 mg/kg trọng lượng ướt phụ thuộc vào loại cá khác nhau.
Biện pháp giúp giảm nguy cơ nhiễm kim loại nặng trong hải sản:
- Đối với người tiêu dùng: Cần nắm đầy đủ thông tin, chọn lựa kỹ càng sản phẩm cá, tôm, cua, … để sử dụng. Nên lựa chọn thực phẩm tươi sống, phải có nguồn gốc rõ ràng, được bảo quản, kiểm tra đúng cách trước khi đến tay người tiêu dùng. Nên sử dụng thực phẩm có niêm yết hàm lượng chất dinh dưỡng và hàm lượng kim loại trên sản phẩm.
- Tránh tiêu thụ quá nhiều hải sản ví như động vật có vỏ (tôm, cua) vì chúng tích tụ hàm lượng asen và cadmium cao hơn. Hạn chế ăn loại cá săn mồi như: cá mập, cá kiếm, cá ngói, cá thu vua và cá ngừ mắt to vì những loại cá này thường tích tụ lượng thủy ngân cao hơn.
- Các cơ quan bộ ngành: kiểm soát và kết hợp chặt chẽ với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chăn nuôi đánh bắt thủy hải sản để thực hiện các kiểm nghiệm cũng như phân tích về nguồn thức ăn, nguồn nước và thành phần kim loại nặng trong thực phẩm nhằm xử lý kịp thời trường hợp hải sản bị nhiễm hàm lượng kim loại nặng cao.
Vì vậy phân tích kiểm nghiệm kim loại nặng trong thủy hải sản được xem là một trong những phương pháp tối ưu, đảm bảo an toàn chất lượng trước khi đưa thủy hải sản lưu thông ra thị trường nhất
Xây dựng các chỉ tiêu kim loại nặng trong hải sản khi kiểm nghiệm
Theo quy định mới nhất về kiểm nghiệm sản phẩm/ thực phẩm hiện hành. Chúng ta có thể xác định những thứ như: thời gian bao lâu, phiếu đăng ký kiểm nghiệm, giấy chứng nhận, … tại những viện kiểm định chất lượng sản phẩm.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kim loại nặng và những phương pháp kiểm nghiệm được quy định theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và hướng dẫn của AOAC Quốc Tế.
Để được tư vấn chi tiết hơn về phương pháp lấy mẫu – hàm lượng mẫu – lên chỉ tiêu riêng biệt đối với thực phẩm hay cần hỗ trợ hãy liên hệ cho FOSI tại hotline/zalo 0909.898.783 (Mr. Hải) để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết nhất.